Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 05 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3 みんなの日本語中級1 第05課 文法

Khi học ngoại ngữ nghe thường xuyên vẫn sẽ nhớ được nhiều từ vựng hơn đúng không nào. Hãy cùng Kiến Minh nghe bộ 12 video học Ngữ Pháp tiếng Nhật N3 Nhanh nhất. Dựa theo Giáo trình Chuẩn Minano Nihongo Trung Cấp 1. Nghe mọi lúc mọi nơi. Trau dồi thêm kiến thức, ngữ pháp N3 bên cạnh đó còn tăng khả năng nghe hiểu vượt trội, luyện cách Phát âm chuẩn bản xứ một cách tự nhiên nhất. Nhớ kết hợp với sách Giáo trình khi học tiếng Nhật để tăng hiệu quả nhé!

Cùng nghe Minano Nihongo Chuukyuu 1 - Bài 5 - Luyện Nghe, Học Ngữ Pháp Tiếng Nhật N3.

                 

第5課

1. 

(1) あ~・そ~( chỉ định quy chiếu theo mạch văn (văn nói)

Trong hội thoại đối với những đối tượng mà cả người nói lẫn người nghe đều biết thì sẽ dùng あ~ để chỉ. Còn đối với những đối tượng mà người nói biết nhưng người nghe không biết hoặc ngược lại thì dùng そ~

れい:

1. A:小川さんにしばらくお会いしていないんですよ。

                    Lâu rồi không gặp chị Ogawa đấy.

             B:ああ、あの方、今年の4月に転勤されましたよ。

                    A, chị ấy là người được chuyển việc đến đây vào tháng 4 năm nay chứ gì.

2. A:夕べは鈴木さんといっしょにカラオケにいったんです。

                    Tối qua đã cùng anh Suzuki đi hát karaoke.

             B:鈴木さん?その人、近所の人ですか?

                    Suzuki? Người đó là hàng xóm của bạn à?

1. 

(2) そ~ chỉ định quy chiếu theo mạch văn (văn viết)

Ở trong văn viết được dùng để chỉ đối tượng (nội dung) đã xuất hiện ở câu văn trước.

れい:

1. この道を行くと、交差点があります。そこを右へ曲がってください。

              Đi theo con đường này sẽ thấy có cái ngã tư. Hãy rẽ phải ở đó.

2. 20年前に、この町へ来ました。そのころは、まだ緑もたくさんありました。

              Tôi đã đến thành phố này 20 năm trước. Vào thời điểm đó vẫn còn rất nhiều cây xanh.

 

2. 

~んじゃない?

[V thể thông thường・いA・なA / N +] +んじゃないですか / んじゃない?

…んじゃないですか là hình thức không trang trọng của のではありませんか

Nó được sử dụng để bày tỏ suy nghĩ của người nói trong tình huống hội thoại không trang trọng.

Khi sử dụng với người có quan hệ thân thiết, gần gũi thì được rút ngắn thành んじゃない, còn trong hội thoại trang trọng, lịch sự thì được nói thành のではないでしょうか

れい:

1. A:留学している息子から何の連絡もないんですよ。

                    Không có liên lạc nào từ cậu con trai đang đi du học.

             B:心配ないんじゃないですか。何かあったら連絡がありますよ。

                    Như vậy thì lo lắng quá nhỉ? Có chuyện gì tôi sẽ liên lạc.

1. A:最近、食欲がないの。

                    Gần đây, không muốn ăn gì cả.

             B:どこか悪いんじゃない?一度病院で診てもらったほうがいいよ。

                    Bạn không khỏe ở đâu hả? Bạn nên đi đến bệnh viện một lần khám xem sao.

 

3. 

~たところに /

V (động từ chỉ sự dịch chuyển) thể た+ところ

Các động từ chỉ sự dịch chuyển như いく、わたる、まがる、でる...được dùng trong mẫu Vた+ところ để biểu thị điểm đến sau khi hành động dịch chuyển xảy ra.

れい:

1. A:げんき病院はどこですか。

                    Bệnh viện Genki ở đâu vậy?

             B:あのコンビニの角を曲がったところにありますよ。

                    Ngay chỗ anh rẽ phải ở góc cửa hàng tiện lợi đằng kia đó.

2. A:あした、6時に会おう。

                    Ngày mai 6 giờ gặp nha.

             B:うん、駅の改札を出たところで待ってるよ。

                    Ừ, tôi đợi ở ngay lối ra cửa soát vé của nhà ga đó.

 

4. 

(1) ~(よ)うとする / しない

V(よ)う+とする / しない

Mẫu câu này biểu thị một tình huống xảy ra ngay trước khi làm V. Do đó V chưa được thực hiện. Cách nói này thường được dùng với たら、とき

れい:

1. 今朝出かけようとしたとき、電話がかかってきた。

              Sáng nay lúc tôi vừa định ra ngoài thì có điện thoại gọi đến.

2. 電話に出ようとしたら、切れてしまった。

              Lúc tôi vừa định bắt máy thì điện thoại ngừng đổ chuông.

4. 

(2) ~(よ)うとする / しない

V(よ)う+とする / しない

Cách nói này còn biểu thị nỗ lực để thực hiện V: V(よ)う+とする hoặc không có ý định làm V: V(よ)う+としない

れい:

1. 彼女のことを忘れようとしたが、忘れられない。

              Tôi cố gắng quên cô ấy nhưng không thể quên được.

2. 彼はほかの人の意見を聞こうとしない。

              Anh ấy không có ý định nghe ý kiến của người khác.

 

5. 

のだろうか

[V thể thông thường・いA・なA / N +] +のだろうか

Được dùng khi tự hỏi bản thân rằng liệu sự việc, điều gì đó có đúng hay không. Nó còn thường được dùng với các nghi vấn từ như どう、なに、いつ...để tự vấn.

Mẫu này cũng có thể dùng để đặt câu hỏi với ai đó, nhưng so với cách này thì のでしょうか là cách hỏi mềm mại hơn, không quá đòi hỏi câu trả lời.

れい:

1. 地球の未来はどうなるのでしょうか。

              Tương lai trái đất sẽ như thế nào đây nhỉ?

2. どうすればこの地球から戦争をなくすことができるのだろうか。

              Làm thế nào để chúng ta có thể loại bỏ chiến tranh khỏi trái đất này?

3. コンピューターは本当に人々の生活を便利にしたのだろうか。

              Máy tính có thực sự làm cho cuộc sống của mọi người thuận tiện hơn không?

 

6. 

~との / での / からの / までの / への~

N + trợ từ cách + + N

Khi những từ có trợ từ cách như と、で、から、まで、へ đi kèm được dùng để bổ nghĩa cho danh từ thì sau trợ từ cách sẽ thêm . Ngoại trừ trường hợp sau thì không thêm mà sẽ thành への

れい:

1. あしたは友達との約束があって、行けません。

              Ngày mai có cuộc hẹn với bạn rồi nên không thể đi.

2. 日本での生活にもう慣れましたか。

              Bạn đã quen với cuộc sống ở Nhật chưa?

3. 母からの手紙は箱の中に大切にしまってあります。

              Bức thư từ mẹ tôi cất trong hộp một cách cẩn thận.

4. 羽田は空港までのアクセルがよくて、人気があります。

              Haneda là nơi tiếp cận tốt với sân bay nên nhiều người yêu thích nơi này.

5. これは恋人へのプレゼントです。

              Cái này là quà tặng người yêu.

 

7. 

だろう・だろうと思う

[V thể thông thường・いA・なA / N] +のだろう

だろう là thể thông thường của でしょう và được dùng ở trong câu kiểu thông thường. Đây là cách nói mà người nói thể hiện sự phỏng đoán của mình thay vì khẳng định. Trong hội thoại nó thường được dùng kèm với と思う thành だろうと思う

Tham chiếu: ~でしょう(xác nhận みんなの日本語初級I Bài 21

                     ~でしょう(phỏng đoán みんなの日本語初級II Bài 32

れい:

1. 世界の人口が増えすぎると、地球環境はもっと悪くなるだろう。

              Dân số thế giới tăng quá mức thì môi trường toàn cầu sẽ tồi tệ hơn.

2. 今ごろ北海道は雪だろう。

              Tầm này ở Hokkaido đang có tuyết.

3. 彼なら、試験に合格するだろうと思います。

              Nếu là anh ấy thì tôi nghĩ là sẽ đỗ kỳ thi này.

 

Trên đây là ngữ pháp bài 5 của giáo trình Minano Nihongo Chuukyuu N3 trong tiếng Nhật dành cho các bạn mới học tiếng Nhật. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp ích được các bạn trên con đường chinh phục tiếng Nhật!

----------------------------------------------------------------

Tin liên quan