NHẬT BẢN CÓ BAO NHIÊU TỈNH? THỦ ĐÔ Ở ĐÂU?
Nhắc đến Nhật Bản ai cũng biết đây là đất nước có nhiều hòn đảo và hầu hết chúng chỉ là rừng và núi với nguồn tài nguyên khoáng sản rất hạn chế. Thế nhưng, Nhật Bản được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên khoáng sản và hàng năm phải hứng chịu nhiều thiên tai nhưng về kinh tế, Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu về nền kinh tế, một đất nước vươn lên từ khó khăn không ngại khó và rất đáng để học hỏi. Vậy, bạn có thắc mắc rằng nước Nhật có bao nhiêu tỉnh thành phố và có bao nhiêu hòn đảo, đâu mới chính là thủ đô của Nhật Bản không? Nào, hôm nay hãy cùng Kiến Minh tìm hiểu về đất nước Nhật Bản và cụ thể là Nhật Bản có bao nhiêu tỉnh thành phố và thủ đô của Nhật Bản ở đâu nhé!
- Các Tỉnh thành của Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia nằm ở khu vực Đông Bắc Á, với 73% diện tích là đồi núi, quốc gia này có tới 6.852 hòn đảo khác nhau tuy nhiên 4 hòn đảo chính là Honshu, Hokkaido, Kyushu và Shikoku đã chiếm tới 97% diện tích của đất nước này. Tại Nhật có 47 tỉnh thành phố thuộc 9 vùng sau Hokkaido, Tohoku, Kanto, Chubu, Kinki, Chugoku, Shikoku, Kyushu, và Okinawa. Mỗi vùng đều có các địa hình, thiên nhiên, phong tục và văn hoá truyền thống đặc trưng khác nhau. Bây giờ, chúng ta hãy cùng xem qua 47 tỉnh thành của đất nước mặt trời mọc này nhé này nhé!
STT |
Tỉnh thành |
Đảo |
Diện tích |
Dân số |
1 |
Aichi |
Honshu |
5.153,81 |
7.043.235 |
2 |
Akita |
Honshu |
11.612,11 |
1.189.215 |
3 |
Aomori |
Honshu |
9.606,26 |
1.475.635 |
4 |
Chiba |
Honshu |
5.156,15 |
5.926.349 |
5 |
Ehime |
Shikoku |
5.676,44 |
1.493.126 |
6 |
Fukui |
Honshu |
4.188,76 |
828.960 |
7 |
Fukuoka |
Kyushu |
4.971,01 |
5.015.666 |
8 |
Fukushima |
Honshu |
13.782,54 |
2.126.998 |
9 |
Gifu |
Honshu |
10.598,18 |
2.107.687 |
10 |
Gunma |
Honshu |
6.363,16 |
2.024.820 |
11 |
Hiroshima |
Honshu |
8.476,95 |
2.878.949 |
12 |
Hokkaido |
Hokkaido |
83.452,47 |
5.682.950 |
13 |
Hyogo |
Honshu |
8.392,42 |
5.550.742 |
14 |
Ibaraki |
Honshu |
6.095,62 |
2.985.424 |
15 |
Ishikawa |
Honshu |
4.185,32 |
1.180.935 |
16 |
Iwate |
Honshu |
15.278,51 |
1.416.198 |
17 |
Kagawa |
Shikoku |
1.861,70 |
1.022.843 |
18 |
Kagoshima |
Kyushu |
9.132,42 |
1.786.214 |
19 |
Kanagawa |
Honshu |
2.415,42 |
8.489.932 |
20 |
Kochi |
Shikoku |
7.104,70 |
813.980 |
21 |
Kumamoto |
Kyushu |
6.908,45 |
1.859.451 |
22 |
Kyoto |
Honshu |
2.644.331 |
4.612,93 |
23 |
Mie |
Honshu |
5760,72 |
1.857.365 |
24 |
Miyagi |
Honshu |
6.861,51 |
2.365.204 |
25 |
Miyazaki |
Kyushu |
6.684,67 |
1.170.023 |
26 |
Nagano |
Honshu |
12.598,48 |
2.214.409 |
27 |
Nagasaki |
Kyushu |
4.092,80 |
1.516.536 |
28 |
Nara |
Honshu |
3.691,09 |
1.442.862 |
29 |
Niigata |
Honshu |
12.582,37 |
2.475.724 |
30 |
Ōita |
Kyushu |
5.804,24 |
1.221.128 |
31 |
Okayama |
Honshu |
7.008,63 |
1.950.656 |
32 |
Okinawa |
Quần đảo Nansei |
2.271,30 |
1.318.281 |
33 |
Osaka |
Honshu |
1.893,18 |
8.804.806 |
34 |
Saga |
Kyushu |
2.439,23 |
876.664 |
35 |
Saitama |
Honshu |
3.767,09 |
6.938.004 |
36 |
Shiga |
Honshu |
4.017,36 |
1.342.811 |
37 |
Shimane |
Honshu |
6.707,32 |
761.499 |
38 |
Shizuoka |
Honshu |
7.328,61 |
3.767.427 |
39 |
Tochigi |
Honshu |
6.408,28 |
2.004.787 |
40 |
Tokushima |
Shikoku |
4.145,26 |
823.997 |
41 |
Tokyo |
Honshu |
2.187,08 |
12.059.237 |
42 |
Tottori |
Honshu |
3.507,19 |
613.229 |
43 |
Toyama |
Honshu |
4.247,22 |
1.120.843 |
44 |
Wakayama |
Honshu |
4.725,55 |
1.069.839 |
45 |
Yamagata |
Honshu |
9.323,34 |
1.244.040 |
46 |
Yamaguchi |
Honshu |
6.110,76 |
1.528.107 |
47 |
Yamanashi |
Honshu |
4.465,37 |
888.170 |
Như vậy, có 47 tỉnh thành phố trải dài từ bắc tới nam khắp đất nước Nhật Bản. Mỗi tỉnh có những thế mạnh cũng như điều kiện kinh tế phát triển khác nhau nên đi khắp 47 tỉnh thành của đất nước mặt trời mọc.
- Thủ đô của Nhật Bản
Theo truyền thống có từ lâu đời, cứ nơi nào Thiên Hoàng ở thì sẽ là thủ đô của Nhật Bản. Tuy nhiên, trong quá trình lịch sử thủ đô của Nhật Bản được đặt ở nhiều vị trí và địa điểm khác nhau. Sau năm 1868, nơi ở của Thiên Hoàng và trụ sở của Chính phủ Nhật Bản đều được chuyển đến đặt tại Tokyo. Chính vì thế, mọi người thường xem Tokyo là thủ đô của Nhật Bản.
Vào năm 1950, Nhật Bản từng đưa ra quyết định chọn Tokyo là thủ đô của đất nước. Nhưng vào 06/09/1986 chính phủ Nhật Bản đã đưa ra quyết định bãi bỏ việc Tokyo là thủ đô của nước này. Vì thế, Tokyo không phải là thủ đô của Nhật Bản. Cho đến nay, trong hiến pháp của Nhật Bản không hề có quy định, quyết định chính thức nào về thủ đô. Vì vậy, đất nước Nhật Bản không có thủ đô chính thức.
Tuy nhiên, cơ quan đầu não của chính phủ Nhật Bản, hoàng cung Nhật Bản và nơi cư ngụ của Hoàng Gia Nhật Bản đều nằm ở Tokyo nên từ lâu, mọi người vẫn coi Tokyo là thủ đô của nước Nhật. Vì có thể về mặt luật pháp Nhật Bản không có thủ đô nhưng nếu một khi đã nhắc đến thủ đô của Nhật Bản thì chẳng ai nghĩ đến một nơi nào khác ngoài Tokyo cả.
- Thủ đô nước Nhật qua các thời kỳ
Thủ đô Nhật trong Thời kỳ Kofun
- Karushima, Yamato (Cung điện Akira), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ojin
- Naniwa, Settsu (Cung điện Takatsu), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Nintoku
- Ihare, Yamato (Cung điện Watasakura), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Richū
- Tajikhi, Kawachi (Cung điện Shibakaki), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Hanzei
- Asuka, Yamato (Cung điện Tohotsu), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ingyō
- Isonokami, Yamato (Cung điện Anaho), trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ankō
- Sakurai, Nara (Cung điện Hatsuse no Asakura), 457–479, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Yūryaku
- Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Mikakuri), 480–484, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Seinei
- Asuka, Yamato (Cung điện Chikatsu-Asuka-Yatsuri), 485–487, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kenzō
- Tenri, Nara (Cung điện Isonokami Hirotaka), 488–498, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ninken
- Sakurai, Nara (Cung điện Nimiki), 499–506, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Buretsu
- Hirakata, Osaka (Cung điện Kusuba), 507–511
- Kyōtanabe, Kyoto (Cung điện Tsutsuki), 511–518, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Keitai
- Nagaoka-kyō (Cung điện Otokuni), 518–526, trong thời gian trị vì của Keitai
- Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Tamaho), 526–532, trong thời gian trị vì của Keitai
- Kashihara, Nara (Cung điện Magari no Kanahashi), 532–535, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Ankan
- Sakurai, Nara (Cung điện Hinokuma no Iorino), 535-539, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Senka
Thủ đô Nhật ở thời kỳ Asuka
- Asuka, Yamato (Cung điện Shikishima no Kanasashi), 540–571, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kimmei
- Kōryō, Nara (Cung điện Kudara no Ohi), 572–575
- Sakurai, Nara (Cung điện Osata no Sakitamahoặc Osada no Miya), 572–585, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Bidatsu
- Quận Shiki, Nara (Cung điện Iwareikebe no Namitsuki), 585–587, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Yomei
- Quận Shiki, Nara (Cung điện Kurahashi no Shibagaki), 587–592, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Sushun
- Asuka, Yamato (Cung điện Toyurahoặc Toyura-no-miya), 593–603, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Suiko
- Asuka, Yamato (Cung điện Oharidahoặc Oharida-no-miya), 603–629, trong thời gian trị vì của Suiko
- Asuka, Yamato (Cung điện Okamotohoặc Oakmoto-no-miya), 630–636, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jomei
- Kashihara, Nara (Cung điện Tanakahoặc Tanaka-no-miya), 636–639
- Kōryō, Nara (Cung điện Umayasakahoặc Umayasaka-no-miya, 640
- Kōryō, Nara (Cung điện Kudarahoặc Kudara-no-miya), 640–642
- Asuka, Yamato (Cung điện Oharida), 642–643
- Asuka, Yamato (Cung điện Itabukihoặc Itabuki no miya), 643–645, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōgyoku
- Osaka (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki), 645–654, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kōtoku
- Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki), 655–655, trong thời gian trị vì của Kōtoku
- Asuka, Yamato (Cung điện Kawaharahoặc Kawahara-no-miya), 655–655
- Asuka, Yamato (Cung điện Okamotohoặc Nochi no Asuka-Okamoto-no-miya), 656–660, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Saimei
- Asakura, Fukuoka (Cung điện Asakura no Tachibana no Hironiwahoặc Asakure no Tachibana no Hironiwa-no-miya), 660–66
- Osaka, (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki), 661–667
- Ōtsu, Shiga (Cung điện Ōmi Ōtsuhoặc Ōmi Ōtsu-no-miya), 667–672, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Tenji và trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Kobun
- Asuka, Yamato (Cung điện Kiyomiharahoặc Kiomihara-no-miya), 672–694, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Temmu và trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Jito
- Fujiwara-kyō (Cung điện Fujiwara), 694–710, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Mommu
Thủ đô Nhật Bản vào thời kỳ Nara
- Heian-kyō (Cung điện Heian), 794–1180, trong thời gian trị vì của Kammu và những vị khác
- Cung điện Fukuhara, 1180, trong thời gian trị vì của Thiên hoàng Antoku
- Heian-kyō/Kyōto (Cung điện Heian), 1180–1868
- Tōkyō (Kōkyo), 1868–1956
Trên đây là tổng hợp những tỉnh thành của Nhật Bản và lý giải về thủ đô của đất nước này. Hy vọng bài viết này đến từ Kiến Minh sẽ giúp ích được cho bạn trong quá trình tìm hiểu về xứ sở Hoa Anh Đào này.
----------------------------------------------------------------